Tìm hiểu về các khái niệm được sử dụng phổ biến trong ngành Marketing như SWOT là gì, mô hình ma trận SWOT bao gồm những thành chính là gì, các lý thuyết về SWOT trong Marketing và kinh doanh, cách phân tích các mô hình SWOT, cùng nhiều nội dung khác.
Khi nói đến phạm vi lĩnh vực kinh doanh nói chung và ngành Marketing nói riêng, có vô số các mô hình hay ma trận phân tích khác nhau như BCG, mô hình ma trận Ansoff, mô hình McKinsey 7s và nhiều mô hình khác. Mô hình ma trận SWOT là một trong số đó.
Các nội dung sẽ được đề cập trong bài bao gồm:
- SWOT là gì?
- Thấu hiểu mô hình ma trận SWOT.
- Những thành phần chính có trong bản phân tích ma trận SWOT là gì?
- Vai trò của việc phân tích mô hình ma trận SWOT trong doanh nghiệp.
- Cách tiến hành phân tích một ma trận SWOT.
- Các chiến lược kết hợp từ ma trận SWOT là gì?
- Một số câu hỏi doanh nghiệp có thể sử dụng khi phân tích ma trận SWOT.
- Một số ví dụ về mô hình phân tích ma trận SWOT.
- Ví dụ về phân tích mô hình ma trận SWOT của Vinamilk.
- Những câu hỏi thường gặp trong quá trình sử dụng mô hình SWOT là gì?
Bên dưới là nội dung chi tiết.
Phân tích SWOT là gì?
SWOT hay phân tích SWOT là một mô hình (framework) được sử dụng để phân tích và đánh giá vị thế cạnh tranh của một doanh nghiệp hay một tổ chức cụ thể.
Một bản phân tích SWOT đầy đủ sẽ bao gồm cả việc phân tích những yếu tố nội bộ bên trong lẫn các yếu tố từ môi trường bên ngoài với mục tiêu là xây dựng, phát triển và tối ưu các kế hoạch chiến lược tổng thể của doanh nghiệp.
Về bản chất, phân tích SWOT được thiết kế để doanh nghiệp có thể có được những cái nhìn trực quan hơn về các điểm mạnh (Strengths), điểm yếu (Weaknesses), cơ hội (Opportunities) và thách thức (Threats) mà doanh nghiệp có thể có hoặc đối mặt.
Trong quá trình phân tích, một trong những điểm mà các doanh nghiệp phải lưu ý đó là cần xem xét đến các yếu tố khách quan đang diễn ra trên thị trường thay vì là lạm dụng các ý tưởng chủ quan của cá nhân.
Doanh nghiệp chỉ nên xem SWOT như là một bản hướng dẫn hay định hướng hơn là một công thức hành động bắt buộc.
Thấu hiểu mô hình ma trận SWOT.
Trong quá trình phân tích ma trận SWOT, dưới đây là một số điểm mà doanh nghiệp nên cần lưu ý và thấu hiểu.
- Theo Wikipedia, phân tích SWOT là một kỹ thuật lập kế hoạch chiến lược để từ đó có thể cung cấp thêm các công cụ đánh giá về bối cảnh hiện tại của doanh nghiệp.
- Việc phân tích thực tế các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức (mối đe doạ) thường dẫn đến các quan điểm mới hay ý tưởng mới.
- Phân tích SWOT sẽ tỏ ra hiệu quả nhất khi các đội nhóm trong một tổ chức được tự do đưa ra ý kiến, quan điểm hoặc cung cấp các điểm dữ liệu thực tế (và đa dạng).
Những thành phần chính có trong bản phân tích ma trận SWOT là gì?
Một trong những ưu điểm khi sử dụng mô hình ma trận SWOT để phân tích kinh doanh đó là, vì dữ liệu được thu thập từ cả bên trong lẫn bên ngoài doanh nghiệp, chúng khách quan và có nhiều khả năng thành công hơn.
Dưới đây là 4 thành phần chính có trong ma trận SWOT.
S: Strengths – Điểm mạnh.
Điểm mạnh là khái niệm mô tả những gì mà một doanh nghiệp nhất định có thể làm tốt hơn, vượt trội hơn hoặc tách biệt họ với các đối thủ cùng ngành còn lại trên thị trường.
Tuỳ vào từng mô hình kinh doanh hay bối cảnh kinh doanh cụ thể, điểm mạnh có thể được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như mạnh về vốn, mạnh về thương hiệu, mạnh về lượng khách hàng hay mạnh về công nghệ.
Ví dụ, vì doanh nghiệp có thương hiệu A nào đó hiện đang có mức độ nhận biết (Brand Awareness) tốt nhất trên thị trường, những chương trình bán hàng của họ có nhiều khả năng được chấp nhận hơn so với các thương hiệu mà khách hàng chưa từng nghe tới.
Khi tiến hành phân tích điểm mạnh trong ma trận SWOT, một trong những sai lầm mà nhiều doanh nghiệp thường mắc phải đó là liệt kê “quá đà” những gì mà họ cho là mạnh, là tốt hơn, là vượt trội hơn so với đối thủ.
Một điểm mạnh đúng phải là điểm mạnh kết hợp cả 2 yếu tố là đối thủ và khách hàng, điều này có nghĩa là, cứ giả sử rằng bạn mạnh hơn đối thủ ở điểm A nào đó, nhưng nếu cái bạn mạnh hơn không phải là cái khách hàng cần (hoặc ưu tiên) hay ảnh hưởng đến quá trình họ ra quyết định mua hàng, “điểm mạnh khi này không phải là điểm mạnh”.
Một số câu hỏi giúp doanh nghiệp xác định đúng điểm mạnh của họ có thể là:
- Thương hiệu hay doanh nghiệp của bạn đang cố gắng giải quyết nhu cầu hay vấn đề gì của người tiêu dùng? Và để giải quyết vấn đề đó, bạn hơn đối thủ ở điểm nào?
- Khách hàng đang nhận định, đánh giá hay cảm nhận như thế nào về các sản phẩm hay dịch vụ của bạn? Và nó có khác gì so với đối thủ?
- Thương hiệu của bạn có tạo ra cảm xúc gì cho khách hàng không?
- Đâu là những thương hiệu mà khách hàng đang cân nhắc trong quá trình ra quyết định mua hàng?
- Khách hàng thường sử dụng những yếu tố chính là gì khi ra quyết định mua hàng?
Để có thể xác định chính xác các điểm mạnh trong SWOT, bạn có thể tham khảo thêm về cái gọi là điểm bán hàng khác biệt tại USP là gì.
W: Weaknesses – Điểm yếu.
Cũng tương tự việc xác định các điểm mạnh, những điểm yếu hiện có của doanh nghiệp là gì cũng cần được xem xét một cách khách quan và đa chiều.
Trái ngược với các điểm mạnh, là những thứ có thể giúp doanh nghiệp khác biệt và xây dựng nên nhiều lợi thế cạnh tranh, các điểm yếu đề cập đến những thứ mà hiện doanh nghiệp đang thua kém so với đối thủ hoặc chưa đáp ứng được những gì mà khách hàng mục tiêu đang mong đợi.
Đó có thể là yếu về thương hiệu khi doanh nghiệp còn quá mới, đó có thể là yếu về yếu tố con người khi doanh nghiệp chưa thu phục được những người có thể giúp họ hoàn thành tốt các mục tiêu chiến lược hay yếu về hệ thống phân phối khi khách hàng rất khó để tiếp cận hoặc mua các sản phẩm từ thương hiệu.
O: Opportunities – Cơ hội.
Ngược lại với điểm mạnh và điểm yếu, vốn là những yếu tố nội bộ bên trong doanh nghiệp hay doanh nghiệp có thể chủ động can thiệp được, các cơ hội và thách thức lại nằm ngoài tầm kiểm soát vì nó đến từ môi trường bên ngoài.
Khái niệm cơ hội đề cập đến các yếu tố bên ngoài mang tính thuận lợi, có thể mang lại cho tổ chức một lợi thế cạnh tranh nào đó.
Ví dụ, khi chính phủ quyết định mở rộng giao thương với một quốc gia nào đó, điều này có thể mang lại cho doanh nghiệp các cơ hội như xuất khẩu, hợp tác đầu tư hay mở rộng thị phần sang một thị trường mới chẳng hạn.
Hay một ví dụ khác là, giả sử doanh nghiệp của bạn đang kinh doanh trong lĩnh vực ô tô điện, và hiện toàn cầu đang tiến tới việc ưu tiên năng lượng xanh và hạn chế ô tô xăng, đây hiển nhiên là một cơ hội bán hàng rất lớn.
Như bạn có thể thấy, mặc dù bạn không thể khiến một chính phủ phải mở rộng giao thương với một khu vực khác hay biến ô tô điện trở thành xu hướng, đó là những yếu tố mà bạn được hưởng lợi một cách khách quan.
T: Threats – Thách thức.
Thành phần cuối cùng trong ma trận SWOT là thách thức hay các mối nguy tiềm ẩn. Các mối nguy này đề cập đến các yếu tố có khả năng gây hại cho tổ chức.
Ví dụ, nếu doanh nghiệp của bạn đang sản xuất điện thoại di động với bàn phím cứng (phím vật lý), và từ một số nghiên cứu khác nhau, bạn nhận định rằng khách hàng có thể chuyển từ bàn phím cứng sang màn hình cảm hứng, đây thực sự là một thách thức hay mối nguy rất lớn, thứ có thể khiến doanh nghiệp của bạn sụp đổ trong tương lai.
Nếu bạn còn băn khoăn vì điều này hay tại sao việc thấu hiểu các thách thức lại quan trọng đến thế, bạn hãy thử nhìn lại đế chế Nokia một thời và cách Apple đã làm thay đổi thế trận.
Vai trò của việc phân tích mô hình ma trận SWOT trong doanh nghiệp.
Cũng tương tự như các mô hình phân tích kinh doanh khác, ma trận SWOT đóng những vai trò quan trọng trong việc giúp doanh nghiệp đưa ra các quyết định chiến lược đúng đắn hơn và toàn diện hơn.
Dưới đây là những gì mà quá trình phân tích SWOT có thể mang lại.
SWOT giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn về chính mình.
Giả sử rằng, bạn là chủ của một doanh nghiệp mới hoặc là người chịu trách nhiệm chính trong việc xây dựng một dự án mới nào đó chẳng hạn, bạn sẽ dựa vào điều gì hay những nguồn thông tin nào để đưa ra các chiến lược kinh doanh hoặc marketing?
Có phải bạn sẽ dựa vào việc phân tích đối thủ cạnh tranh không? hay là dựa vào những điểm mà doanh nghiệp đang mạnh hoặc có lợi thế nhất?
Dù cho bạn đang xem xét từ yếu tố bên ngoài là đối thủ hay chỉ đơn thuần là từ điểm mạnh của chính doanh nghiệp bạn, mọi thứ vẫn là chưa đủ.
Bằng cách nhìn nhận vấn đề từ nhiều góc nhìn hơn, từ các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội hay thách thức hiện có, đến việc đối sánh doanh nghiệp vào các bối cảnh thị trường cụ thể, doanh nghiệp có thể đảm bảo rằng họ đang thực sự hiểu về chính họ hơn là những nhận định mang tính cá nhân hoặc chủ quan.
SWOT giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn về đối thủ và thị trường.
Như đã phân tích ở trên, các yếu tố từ môi trường bên ngoài là một phần quan trọng khi phân tích ma trận SWOT, chính vì doanh nghiệp đang đưa ra những điểm mạnh yếu dựa trên đối thủ cạnh tranh, đây cũng là lúc họ hiểu thêm về đối thủ của mình.
SWOT giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn về khách hàng mục tiêu.
Để có thể tìm kiếm các cơ hội hiện có hoặc cơ hội mới trong SWOT, doanh nghiệp cần kết hợp 2 yếu là đối thủ và khách hàng để từ đó có thể xác định những nhu cầu hay khoảng trống thị trường, nơi mà doanh nghiệp có thể làm tốt hơn so với đối thủ.
Chính quá trình đào sâu phân tích và so sánh đa chiều này, doanh nghiệp một lần nữa thấu hiểu về khách hàng, thấu hiểu các nhu cầu hiện có hoặc nhu cầu mới của họ, những thứ sẽ làm tiền đề tạo nên các cơ hội để doanh nghiệp có thể “lấp đầy”.
SWOT giúp doanh nghiệp giảm thiểu các rủi ro tiềm ẩn.
Khi doanh nghiệp đã có thể hiểu rõ về chính họ, hiểu hõ về đối thủ, xác định được những nơi mà họ có thể lấp đầy, những thách thức hay rủi ro là điều khó có thể tránh khỏi.
Thông qua việc nhìn nhận các điểm mạnh yếu hiện có và hoạch định sẵn những thách thức mà doanh nghiệp có thể phải đối mặt trong tương lai, hiển nhiên, họ có thể hạn chế rủi ro hoặc chuẩn bị trước các nguồn lực để tránh chúng.
Ma trận SWOT được thể hiện như thế nào.
Như bạn có thể thấy ở trên, ma trận SWOT được phân bổ hết sức đơn giản, chỉ cần bạn hiểu SWOT là gì thông qua các phân tích đã đề cập và liệt kê nó lên từng ô hoặc cột tương ứng, bạn có ngay một bản phân tích SWOT cơ bản.
Cách tiến hành phân tích một ma trận SWOT.
Một khi bạn có thể đảm bảo rằng bạn đã hiểu bản chất của công việc phân tích SWOT là gì cũng như những vai trò mà nó có thể mang lại cho doanh nghiệp của bạn, bạn bắt đầu quá trình phân tích SWOT qua những bước bên dưới.
Nghiên cứu và phân tích các yếu tố nội bộ.
Những gì hiện đang xảy ra trong doanh nghiệp đóng vai trò là nguồn thông tin cho các điểm mạnh và điểm yếu trong phân tích SWOT.
Các yếu tố bên trong có thể là nguồn lực tài chính và nhân sự, các tài sản hữu hình và vô hình (giá trị thương hiệu) hay hiệu suất hoạt động của doanh nghiệp.
Các câu hỏi mà bạn có thể sử dụng khi nghiên cứu các yếu tố nội bộ trong SWOT là:
- (Điểm mạnh) Bạn đang làm tốt điều gì?
- (Điểm mạnh) Tài sản mạnh nhất của bạn là gì?
- (Điểm yếu) Dòng sản phẩm có hiệu suất bán hàng thấp nhất của bạn là gì?
- (Điểm yếu) Đâu là thứ mà khách hàng không chấp nhận bạn?
Nghiên cứu và phân tích các yếu tố bên ngoài.
Những gì xảy ra bên ngoài doanh nghiệp cũng quan trọng không kém đối với sự thành công nói chung của các chiến lược.
Những tác nhân bên ngoài bạn cần phân tích có thể là những ưu tiên từ phía chính phủ, những sự thay đổi hay xu hướng mới của thị trường, sức mạnh của các đối thủ hiện tại lẫn các đối thủ có thể sớm gia nhập ngành.
Trong quá trình phân tích các yếu tố bên ngoài trong SWOT, dưới đây là một số câu hỏi bạn có thể sử dụng.
- (Cơ hội) Những xu hướng nào đang thể hiện rõ nhất trên thị trường?
- (Cơ hội) Có bất cứ nhóm đối tượng mục tiêu nào mà chúng ta đang bỏ qua hay chưa đáp ứng tốt không?
- (Đe doạ) Có bao nhiêu đối thủ cạnh tranh hiện đang tồn tại, và thị phần của họ là bao nhiêu?
- (Đe doạ) Có bất cứ nhu cầu mới nào có khả năng gây hại cho hoạt động kinh doanh hoặc sản phẩm của chúng ta không?
Các chiến lược kết hợp có được từ mô hình ma trận SWOT là gì?
Từ mô hình SWOT gốc ban đầu, bằng cách kết hợp các thành phần khác nhau, chúng ta lại có những chiến lược kinh doanh khác nhau. Vậy chiến lược đó là gì?
Chiến lược SO.
Được hình thành nên từ các điểm mạnh của doanh nghiệp, bạn có thể sử dụng những điểm mạnh (S) này để tận dụng các cơ hội (O) hiện có (hoặc tiềm năng) trên thị trường.
Ví dụ, nếu doanh nghiệp của bạn mạnh về độ phủ hay hệ thống phân phối, bạn hoàn toàn có thể tận dụng nó để thúc đẩy doanh số thông qua việc ngày càng nhiều khách hàng mong muốn được sử dụng các sản phẩm hay dịch vụ tương tự như bạn.
Chiến lược ST.
Ngược lại với chiến lược SO, vốn có thể gọi là chiến lược tấn công, ST là chiến lược sử dụng các điểm mạnh để hạn chế các rủi ro hay mối nguy trong tương lai.
Ví dụ, nếu doanh nghiệp của bạn có môt thương hiệu mạnh, bạn có thể sử dụng nó để bảo vệ bạn khỏi các khủng hoảng hay bất ổn trên thị trường. Hoặc nếu doanh nghiệp của bạn mạnh về vốn thì vốn chính là điểm cứu cánh bạn khỏi các thời kỳ khi thị trường suy thoái.
Chiến lược WO.
Một chiến lược kết hợp tiếp theo từ ma trận SWOT là doanh nghiệp có thể tận dụng thêm các cơ hội (O) bằng cách cải thiện các điểm yếu (W) hiện có của mình.
Ví dụ, nếu thương hiệu yếu đang là rào cản khiến bạn bán được ít hàng hơn và khó thâm nhập sang các thị trường mới hơn, bạn có thể phá vỡ các rào cản này bằng cách tập trung xây dựng thương hiệu.
Một ví dụ khác là, nếu thương hiệu của bạn đang yếu thế hơn trên các công cụ tìm kiếm do chất lượng nội dung và website chưa tốt, bạn có thể thay đổi bối cảnh bằng cách tối ưu SEO và đầu tư xây dựng nội dung (Content) nhiều hơn.
Chiến lược WT.
Chiến lược cuối cùng bạn có thể áp dụng là chiến lược WT tức giảm thiểu các rủi ro tiềm ẩn (T) bằng cách cải thiện dần các điểm yếu.
Quay lại với ví dụ nói trên của Nokia, bằng cách nghiên cứu dần về màn hình cảm ứng từ rất sớm, Nokie có thể có thêm cơ hội để chuyển mình trước khi bị đào thoải ra khỏi thị trường điện thoại thông minh.
Một số câu hỏi doanh nghiệp có thể sử dụng khi phân tích ma trận SWOT.
Để tiến hành phân tích ma trận SWOT, các doanh nghiệp có thể sử dụng các phương pháp hay câu hỏi phân tích khác nhau, dưới đây là bảng phân tích các câu hỏi mà bạn có thể tham khảo khi xây dựng SWOT cho mình.
Câu hỏi về điểm mạnh (Strengths) trong ma trận SWOT.
Như đã phân tích ở trên, điểm mạnh phải là thứ được kết hợp từ các yếu tố bên ngoài như khách hàng thay vì là những nhận định chủ quan của doanh nghiệp.
- Khách hàng của bạn yêu thích điều gì nhất ở doanh nghiệp hoặc sản phẩm của bạn?
- Điều gì doanh nghiệp của bạn làm tốt hơn các đối thủ còn lại?
- Thuộc tính thương hiệu tích cực nhất của bạn là gì?
- USP hay điểm bán hàng độc nhất của bạn là gì?
- Bạn có những nguồn lực nào mà đối thủ cạnh tranh của bạn không có?
Câu hỏi về điểm yếu (Weaknesses) trong ma trận SWOT.
- Khách hàng không thích điều gì ở doanh nghiệp hay các sản phẩm của bạn?
- Những vấn đề hoặc phàn nàn nào được đề cập nhiều nhất trong các phản hồi đánh giá của khách hàng.
- Tại sao khách hàng của bạn không chọn hoặc từ bỏ bạn?
- Doanh nghiệp hay thương hiệu của bạn có thể làm gì tốt hơn?
- Thuộc tính thương hiệu tiêu cực nhất của bạn là gì?
- Những trở ngại hay thách thức lớn nhất trong phễu bán hàng (Sales Funnel) hiện tại của bạn là gì?
- Đối thủ cạnh tranh của bạn có những nguồn lực nào mà bạn không có?
Trong quá trình phân tích SWOT, phân tích điểm mạnh và điểm yếu là dễ nhất vì cơ bản nó thuộc những gì mà doanh nghiệp có thể kiểm soát được, thứ mà họ không thể làm với các yếu tố bên ngoài như cơ hội và thách thức.
Câu hỏi về cơ hội (Opportunities) trong ma trận SWOT.
Khác với các yếu tố nội bộ, quá trình xác định các cơ hội và mối đe dọa có thể yêu cầu doanh nghiệp cần tiến hành nghiên cứu thị trường sâu hơn và rộng hơn.
Một số câu hỏi bạn có thể sử dụng là:
- Làm cách nào chúng ta có thể cải thiện quy trình bán hàng, giới thiệu khách hàng hoặc hỗ trợ khách hàng của mình để từ đó gia tăng trải nghiệm của họ với thương hiệu?
- Loại thông điệp nào hay kiểu chiến dịch Content Marketing nào tương tác tốt nhất với khách hàng?
- Làm cách nào để chúng ta có thể thu hút nhiều hơn nữa những người ủng hộ thương hiệu của mình?
- Chúng ta có đang phân bổ các nguồn lực một cách hiệu quả không?
- Những kênh quảng cáo nào đang mang lại hiệu suất vượt quá mức mong đợi của thương hiệu – và tại sao?
Câu hỏi về mối đe doạ hay rủi ro (Threats) trong ma trận SWOT.
Khi nói đến các mối đe dọa hay rủi ro tiềm ẩn, bạn chắc chắn cũng có thể bắt đầu bằng những câu hỏi như ở trên chỉ là những gì bạn nhận được là những thứ mà bạn không hề mong muốn chúng xảy ra.
Phân tích PEST là gì?
Trong khi phân tích SWOT gắn liền với các yếu tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp đồng thời chủ yếu tập trung vào các yếu tố vi mô trực tiếp, mô hình PEST đề cập nhiều hơn đến các yếu tố vĩ mô.
Về bản chất, PEST hoạt động cũng tương tự SWOT, chúng đều là những mô hình được sử dụng để đánh giá những ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau trong môi trường kinh doanh đến doanh nghiệp (trực tiếp hoặc gián tiếp).
4 thành phần chính có trong mô hình PEST bao gồm:
- Các yếu tố về chính trị (P – Political): Các điều khoản về Luật, các chính sách thương mại, các xu hướng đầu tư…
- Các yếu tố về kinh tế (E – Economic): Bao gồm các yếu tố như tốc độ tăng trưởng, cán cân thương mại, thu nhập bình quan đầu người, GDP, lãi suất, tình hình lạm phát…
- Các yếu tố về xã hội (S – Social): Yếu tố xã hội có thể bao hàm văn hoá xã hội, giáo dục, phong cách sống, các yếu tố về địa lý…
- Các yếu tố về công nghệ (T – Technological): Sự tiến bộ của khoa học công nghệ, các ứng dụng công nghệ mới, các thành tựu nghiên cứu và phát triển (R&D)…
Ưu điểm của mô hình phân tích PEST.
Một trong những lý do chính khiến PEST trở thành mô hình phân tích được nhiều doanh nghiệp sử dụng đó là nhiều yếu tố có trong PEST ảnh hưởng trực tiếp đến các cơ hội và thách thức mà doanh nghiệp đã phân tích trong SWOT.
Ví dụ, đối với không ít các doanh nghiệp, những sự bất ổn về chính trị có thể trở thành cơ hội của doanh nghiệp này nhưng lại có thể là mối đe doạ của doanh nghiệp khác.
Mặc dù PEST có phần phức tạp hơn vì nó vĩ mô và liên quan đến các yếu tố bên ngoài nhiều hơn, những người làm kinh doanh nói chung và marketer nói riêng hay thậm chí là các nhà lãnh đạo doanh nghiệp cũng cần đưa vào phân tích trong kế hoạch kinh doanh của mình (đặc biệt là với các doanh nghiệp lớn).
Nhược điểm của mô hình phân tích PEST.
Một trong những nhược điểm chính của mô hình phân tích này đó là chúng xảy ra trong dài hạn hay sẽ ảnh hưởng trong tương lai xa hơn so với SWOT.
Trong khi doanh nghiệp có thể thấy ngay các điểm mạnh, điểm yếu của họ đang ảnh hưởng đến công việc kinh doanh như thế nào, các yếu tố vĩ mô có trong PEST dường như khó dự báo hơn và khó thấy sự ảnh hưởng trực tiếp trong ngắn hạn hơn.
Đó cũng là lý do tại sao nhiều doanh nghiệp lớn thường chọn cách phân tích đồng thời cả SWOT và PEST – trong khi những gì SWOT mang lại là trực tiếp và ngắn hạn, PEST hướng đến các ảnh hưởng trong dài hạn.
Một số ví dụ về mô hình phân tích ma trận SWOT.
Đến đây, khi bạn đã có thể hiểu tương đối sâu về khái niệm cũng như các thành phần chính có trong ma trận SWOT là gì, bạn có thể đi đến những ví dụ chi tiết về cách phân tích ma trận SWOT thông qua những sản phẩm hay thương hiệu cụ thể.
Ví dụ đầu tiên là về một nhà hàng, dưới đây là SWOT của nó.
Các ví dụ về điểm mạnh – Strengths.
- Vị trí đắc địa, giao thông thuận lợi.
- Danh tiếng tốt trong cộng đồng lân cận.
- Có thực đơn đa dạng theo mùa và cho nhiều nhóm khách hàng khác nhau.
- Sử dụng nguyên liệu truy xuất nguồn gốc.
Ví dụ về điểm yếu – Weaknesses.
- Chi phí cao hơn so với các chuỗi nhà hàng tương đương.
- Chỉ có một cửa hàng duy nhất do đó khó tiếp cận khách hàng.
- Ngân sách quảng cáo khiêm tốn.
- Hàm lượng ứng dụng công nghệ vào hệ thống vận hành thấp.
Ví dụ về cơ hội – Opportunities.
- Ngày càng nhận được nhiều sự quan tâm hơn do có nguyên liệu đầu vào chất lượng.
- Tăng trưởng mạnh hơn nếu đầu tư nhiều hơn vào quảng cáo, các ứng dụng giao đồ ăn cũng như các yếu tố công nghệ.
Ví dụ về thách thức hay các mối đe doạ – Threats.
- Sẽ phải chịu áp lực cạnh tranh cao hơn với các thương hiệu đầu tư mạnh hơn vào quảng cáo, marketing hay thương hiệu.
- Nguyên vật liệu có thể không ổn định do nguồn cung bị hạn chế.
- Rủi ro nếu đối thủ làm tương tự nhưng với quy mô lớn hơn tức mở nhiều cửa hàng hơn, tiếp cận khách hàng rộng rãi hơn và có giá bán tốt hơn.
Với những phân tích SWOT nói trên, công việc tiếp theo của bạn với tư cách là một người làm kinh doanh hoặc marketing đó là xây dựng các chiến lược hành động tương ứng với từng điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức.
Chiến lược khai thác điểm mạnh.
Một trong những điều có giá trị nhất về những điểm mạnh mà bạn đã xác định được trong khi phân tích SWOT của mình đó là bạn đã có được nó và nó là đúng.
Trong ví dụ về nhà hàng nói trên, vị trí, danh tiếng hay sử dụng nguyên liệu có truy xuất nguồn gốc là những điểm mạnh chính, điều này có thể giúp bạn hướng đến các chiến lược hành động cụ thể như bạn nên tiếp tục phát triển và nuôi dưỡng các mối quan hệ với khách hàng để củng cố danh tiếng của nhà hàng trong cộng đồng.
Bạn cũng nên thường xuyên kiểm tra chất lượng hay thậm chí là khảo sát những nơi đã cung cấp nguyên liệu cho bạn hay tận dụng vị trí thuận lợi hiện có để thực hiện các chiến dịch quảng cáo địa phương.
Về cơ bản, mục tiêu cuối cùng của chiến lược này là bạn đang làm cho những gì bạn đã làm tốt trở nên tốt hơn hoặc thậm chí là xuất sắc hơn.
Chiến lược hạn chế hoặc khắc phục điểm yếu.
Khác với chiến lược hành động dựa trên điểm mạnh, chiến lược hành động dựa trên điểm yếu trong phân tích SWOT có phần rắc rối hơn, một phần vì việc nhận ra điểm yếu của mình thường khó khăn hơn là điểm mạnh.
Trở lại với ví dụ ở trên, bằng cách hợp tác (Partnership) với các ứng dụng giao đồ ăn miễn phí như Grab hay Now, thương hiệu vừa có hội quảng cáo miễn phí vừa có thể tận dụng các yếu tố công nghệ, thứ mà doanh nghiệp hiện chưa có (hoặc còn yếu).
Về bản chất, mục tiêu cuối cùng của các chiến lược trong giai đoạn này đó là hạn chế các điểm yếu để tránh các rủi ro tiềm ẩn khác.
Chiến lược nắm bắt các cơ hội (mới).
Phần cơ hội trong quá trình phân tích ma trận SWOT có thể nói là phần dễ thực hiện nhất.
Từ các điểm mạnh, điểm yếu hiện có của doanh nghiệp, nhiệm vụ của bạn là xây dựng hay liệt kê một danh sách bao gồm các mục tiêu mà bạn muốn hướng tới.
Trong ví dụ nói trên, khi bạn nhận thấy rằng ngày càng có nhiều người quan tâm đến chất lượng thực phẩm hay các sản phẩm được làm từ những nguyên liệu có nguồn gốc rõ ràng, nhiệm vụ hàng đầu của bạn bây giờ là tiếp tục tìm kiếm các nguồn cung ứng khác (tốt nhất là ở các khu vực địa phương gần) với mục tiêu là đa dang hoá để giữ vững nguồn cung đồng thời giảm giá thành nguyên liệu nếu đầu vào dồi dào hơn.
Khi những điều này xảy ra, bạn có cơ hội để giảm giá bán cho khách hàng, và hiển nhiên, bạn có thêm một cơ hội mới để mở rộng thị phần.
Chiến lược giảm thiểu tối đa các mối đe doạ hay rủi ro tiềm ẩn.
Ngược lại với các chiến lược nói trên, xây dựng chiến lược giảm thiểu rủi ro được xem là phần khó nhất trong mô hình ma trận SWOT khi nó vừa đến từ bên ngoài vừa là những thứ mà doanh nghiệp không thể hoặc rất khó nắm bắt.
Bất kể các mối đe dọa cụ thể mà bạn đã xác định trong quá trình phân tích SWOT của mình là gì, việc đối phó và giám sát cẩn thận các mối đe dọa đó phải nằm trong số các ưu tiên hàng đầu mà doanh nghiệp nên có.
Trong ví dụ nói trên, để có thể cạnh tranh với chiến lược giá bán theo chuỗi của đối thủ , nhà hàng này có thể sẽ cần phải “hy sinh” một phần biên lợi nhuận của họ để có thể cạnh tranh lại với đối thủ.
Tương tự, để có thể hạn chế các rủi ro về mặt thương hiệu hay truyền thông khi đối thủ tràn vào, nhà hàng này nên sớm xây dựng cho mình các câu chuyện thương hiệu độc đáo có tính gắn kết cao với khách hàng, thứ mà đối thủ không thể cạnh tranh bằng mức độ đầu tư hoặc nếu có thì họ cũng mất rất nhiều thời gian.
Các tài sản về mặt sáng tạo cũng là một chiến lược thông minh khác mà nhà hàng có thể ứng dụng để xây dựng sớm các rào cản cạnh tranh mới.
Ví dụ về phân tích mô hình ma trận SWOT của Vinamilk.
Điểm mạnh (Strengths) trong phân tích SWOT của Vinamilk là gì?
Về điểm mạnh trong mô hình SWOT của Vinamilk, thương hiệu này có một số những điểm mạnh nổi bật dưới đây.
Thương hiệu nổi tiếng.
Điểm mạnh đầu tiên của Vinamilk đó là Vinamilk là một thương hiệu nổi tiếng. Kể từ khi bắt đầu hoạt động vào năm 1976, Vinamilk đã xây dựng lên một thương hiệu mạnh cho sản phẩm sữa tại thị trường Việt Nam.
Thương hiệu Vinamilk được sử dụng từ khi công ty mới bắt đầu thành lập và hiện nay là một thương hiệu sữa được biết đến rộng rãi tại Việt Nam. Vinamilk thống lĩnh thị trường nhờ tập trung quảng cáo, tiếp thị, không ngừng đổi mới sản phẩm và nâng cao chất lượng.
Danh mục sản phẩm đa dạng.
Vinamilk cung cấp các sản phẩm sữa đa dạng với trên 200 sản phẩm sữa và các mặt hàng từ sữa, phục vụ nhiều đối tượng người tiêu dùng.
Các dòng sản phẩm nhắm đến những đối tượng khách hàng mục tiêu cụ thể như: trẻ nhỏ, người lớn và người già cùng với các sản phẩm dành cho hộ gia đình và các cơ sở kinh doanh như quán café.
Các sản phẩm của Vinamilk đa dạng với các kích cỡ bao bì khác nhau mang đến cho khách hàng tại thị trường Việt Nam các sản phẩm sữa tiện dụng.
Vinamilk cũng làm đa dạng hóa chủng loại sản phẩm để tăng khả năng phục vụ và tối đa hóa lợi nhuận trên phân khúc thị trường mà Vinamilk hướng tới.
Mạng lưới phân phối rộng khắp.
Một điểm mạnh khác của Vinamilk đó là thương hiệu này sở hữu mạng lưới phân phối rộng khắp.
Mạng lưới phân phối và bán hàng rộng khắp là yếu tố thiết yếu dẫn đến thành công của Vinamilk trong hoạt động.
Với mạng lưới phân phối rộng khắp, Vinamilk có thể tiếp cận được với một số lượng lớn khách hàng và đảm bảo cho việc đưa ra các sản phẩm mới và các chiến lược tiếp thị hiệu quả trên phạm vi cả nước.
Điểm yếu (Weaknesses) trong phân tích SWOT của Vinamilk là gì?
Bên cạnh những điểm mạnh, Vinamilk cũng có những điểm yếu cần phải khắc phục.
Một số những điểm yếu chính trong mô hình SWOT của Vinamilk có thể được kể đến như sau.
Chưa tự chủ được nguồn nguyên liệu.
Chưa tự chủ được nguồn nguyên liệu, phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu là một trong những điểm yếu của Vinamilk.
Khi nguồn nguyên liệu trong nước chỉ đáp ứng khoảng 30% nhu cầu sản xuất, thì 70% nguồn cung và tỷ lệ nguyên liệu đầu vào phụ thuộc vào quan hệ cung-cầu sữa của thể giới.
Với sự phụ thuộc này, tình hình sản xuất và kinh doanh của Vinamilk sẽ bị ảnh hưởng bởi môi trường bên ngoài cũng như bị ảnh hưởng những yếu tố như lạm phát, khủng hoảng kinh tế,…
Thị phần sữa bột chưa cao.
Hiện nay, người dùng có xu hướng sử dụng sữa bột nhập khẩu cao hơn sữa bột được sản xuất trong nước. Bên cạnh đó, thị trường xuất hiện ngày càng nhiều thương hiệu sữa ngoại được nhập khẩu từ châu Âu nên thị phần sữa bột của Vinamilk vốn giữ vị trí độc quyền đang có xu hướng tuột dốc.
Cơ hội (Opportunities) trong phân tích SWOT của Vinamilk là gì?
Để tận dụng điểm mạnh và khắc phục điểm yếu, Vinamilk có thể nắm bắt một số những cơ hội có lợi để phát triển thương hiệu và tăng doanh số bán hàng như sau.
Nguồn nguyên liệu cung cấp đang được hỗ trợ từ chính phủ, nguyên liệu nhập khẩu có thuế suất giảm.
Trong những năm gần đây, Chính phủ đã có rất nhiều tác động to lớn tới ngành sữa trong nước. Cụ thể là từ sau khi Việt Nam trở thành thành viên của ASEAN và WTO năm 1995 và 2007.
Vào tháng 7 năm 2010, Bộ Y tế Việt Nam đã phê duyệt quy định yêu cầu các sản phẩm sữa, đặc biệt sữa cho trẻ em phải đáp ứng được các tiêu chuẩn nhất định.
Hiện nay, Chính phủ cũng đang hỗ trợ về nguồn nguyên liệu cung cấp và giảm thuế nhập khẩu nguyên liệu giúp các doanh nghiệp giảm bớt gánh nặng về chi phí sản xuất.
Đây chính là cơ hội to lớn mà Vinamilk cần nắm bắt để sản xuất được nhiều sản phẩm chất lượng đến với người tiêu dùng.
Lượng khách hàng tiềm năng cao và có nhu cầu lớn.
Việt Nam vẫn là một đất nước có lượng khách hàng tiềm năng cao và có nhu cầu tiêu thụ sữa lớn mà Vinamilk có thể tận dụng.
Việt Nam có mật độ dân số cao, tỷ lệ dân có xu hướng đô thị hóa trong những năm gần đây tăng, trình độ học vấn tăng cao, thu nhập của tầng lớp trung lưu cũng dần được cải thiện… Đây đều là những cơ hội mà Vinamilk cần nắm bắt.
Với trình độ học vấn tăng cao, giới trẻ Việt Nam có cơ hội được tiếp cận với những kiến thức và văn hóa ở phương Tây, hiểu biết hơn về tác dụng của sữa với cơ thể nên họ có xu hướng tiêu dùng các sản phẩm từ sữa nhiều hơn.
Thách thức (Threats) trong phân tích SWOT của Vinamilk là gì?
Bên cạnh cơ hội thì Vinamilk cũng cần đối mặt với một số những thách thức. Các thách thức chính trong phân tích SWOT của Vinamilk có thể được liệt kê như sau.
Nhiều đối thủ cạnh tranh gia nhập thị trường.
Thị trường sữa cũng là thị trường có mức độ cạnh tranh cao. Vì vậy, đây là một thách thức mà Vinamilk phải đối mặt.
Nhu cầu tiêu thụ sản phẩm ngày càng tăng dẫn đến sự xuất hiện của các đối thủ cạnh tranh mới. Với một thương hiệu lâu năm như Vinamilk, đây vừa là cơ hội vừa là thách thức lớn.
Hiện tại, người tiêu dùng Việt đang đứng trước nhiều sự lựa chọn về các sản phẩm từ sữa. Nhất là các thương hiệu nước ngoài đang đổ bộ vào Việt Nam dẫn đến vị thế của Vinamilk trên thị trường dần “lung lay”.
Một số những đối thủ chính của Vinamilk có thể được kể đến như: TH True Milk, Dutch Lady,… cùng những thương hiệu mới nổi như Meadow Fresh hay Table Cove.
Nguồn nguyên liệu đầu vào không ổn định.
Một thách thức khác mà Vinamilk phải đối mặt đó là nguồn nguyên liệu đầu vào không ổn định.
Tuy sở hữu những trang trại bò sữa chuẩn quốc tế, nguyên liệu của Vinamilk vẫn phụ thuộc vào việc nhập khẩu. Ngoài ra, do lợi nhuận từ chăn nuôi không cao nên nông dân có xu hướng chuyển đổi công việc.
Điều này đã tạo nên một sức ép lớn đối với Vinamilk, đòi hỏi thương hiệu này phải tập trung vào phát triển nguyên liệu trong nước, tránh phụ thuộc vào các nguyên liệu nhập khẩu từ nước ngoài.
Khách hàng Việt Nam có xu hướng chuộng sữa ngoại nhiều hơn.
Xu hướng chuộng sữa ngoại của người Việt Nam là một thách thức lớn của Vinamilk.
Đối với những sản phẩm liên quan đến sức khỏe, khách hàng có xu hướng chuộng hàng ngoại hơn. Họ cho rằng hàm lượng dinh dưỡng và độ an toàn từ sản phẩm xách tay cao hơn hàng nội địa.
Kết luận.
Trong khi môi trường kinh doanh hiện đại liên tục thay đổi, từ các yếu tố bên trong doanh nghiệp đến các yếu tố vĩ mô bên ngoài, bằng cách hiểu SWOT là gì cũng như các chiến lược hành động sau quá trình phân tích, doanh nghiệp có thể đảm bảo rằng họ đang kiểm soát và bắt nhịp được với những gì đang diễn ra trên thị trường.